Tên thường gọi: Bời lời vàng
Tên Khoa học :Litsea Pierrei – H.Lec. ( Litsea Vang – H.Lec. )
Nhóm: IV
Đặc điểm của cây:
Thân : Cây thường màu xanh, cao 15-18 m, đường kính 30-40 cm. Thân tròn thẳng,vỏ thân nhẵn, màu xanh nhạt, thịt vỏ màu trắng vàng; có mùi thơm, hơi dính. Cành non màu xanh, có khía dọc.
Lá : Lá đơn nguyên mọc cách, hình bầu dục hay trứng ngược, dài 11-15 cm, rộng 6-7 cm. Phiến dày màu xanh lục hợi vàng, đầu và gốc lá hình nêm hoặc tù , có 7-9 đôi gân bên. Cuống lá dài 3,5-5 cm, có rãnh ở mặt trên.
Quả : Cụm quả hình tán mang 6-8 quả, có cuống chung dài 1 cm. Quả hình trứng, vỏ quả nhẵn, màu tím; dài 2,3 cm, rộng 1,3 cm. Mỗi quả có một đấu hình nón ngược bao ở gốc. Mùa quả tháng 8-9
Đặc điểm gỗ:
Gỗ dác lõi: lõi màu nâu vàng, dác màu trắng, thớ mịn,nhẹ, cứng, tỷ trọng 0,59-0,75. Dùng đóng đồ trong nhà, làm trụ mỏ, nguyên liệu giấy.
Phân bố:
Trên thế giới : Đông dương, Indonesia Tại Việt nam : Bắc trung bộ, Tây nguyên, Đông nam bộ,…
14. Chiêu liêu nghệ:
Tên khoa học:Terminalia nigrovenulosa Pierre ex Laness, Terminalia hainanensis Exell/ Terminalia Ivorien Sis
Tên thông dụng: Chiêu liêu nghệ hay Chiêu liêu đỏ
Nhóm: III
Đặc điểm của cây:
Cây gỗ to, cao đến hơn 20 – 25 m, đường kính thân 0,8 – 1 m. Vỏ từ trắng xám đến vàng xám, dày 2,5 – 3,5 cm, màu vàng nghệ. Cành gần gốc của cây nhỏ có thể biến thành gai. Lá nguyên, có phiến hình trứng, bầu dục hay gần hình tròn, dài 4 – 11 cm, rộng 2,5 – 6 cm, có hai tuyến ở gần gốc, có 5 – 7 đôi gân bậc hai. Cuống lá dài 1 – 2 cm. Cụm hoa chuỳ ở đầu cành hay nách lá, phủ lông mềm gắn màu gỉ sắt. Hoa trắng, nhỏ, lưỡng tính, mẫu 4. Lá đài 4, hình tam giác, dài 1 mm, mặt trong có lông, cánh hoa không có. Nhị 8, thò ra ngoài đài. Bầu dưới, hình thoi, dài 1,5 – 2 mm, có hai noãn. Quả hạch hình bầu dục hay hình trứng ngược, có 3 cánh (rất ít khi 4 cánh), cánh mỏng, dài 2,5 cm, rộng 1,7 – 1,9 cm, hạt 1, dài 4 – 7 mm.
Phân bố:
Việt Nam: Vùng đồng bằng sông Cửu Long: Hà Tiên (Kiên Giang) • Vùng Đông Nam bộ: Châu Thành: Bà Rịa (Bà Rịa – Vũng Tàu); Thủ Dầu Một (Bình Dương) • Vùng duyên hải Nam Trung bộ: Khánh Hoà • Vùng Tây Nguyên: Chư Prông (Gia Lai); Easúp (Đắk Lắk)
Quốc tế: Campuchia; Lào; Malaixia (bán đảo Malacca); Thái Lan; Trung Quốc (đảo Hải Nam); Trung Quốc (Phúc Kiến); Trung Quốc (Quảng Tây); Trung Quốc (Triết Giang).
Giá trị:
Gỗ có thớ xoắn, kết cấu mịn, cứng, khi khô không bị nứt nẻ, khó mục. Gỗ tốt, dùng để xây dựng và đóng đồ dùng gia đình và nhất là để đóng thuyền vì chịu ngâm nước biển và ít bị hà phá hoại.
15. Chò Chỉ:
Tên khoa học:Parashorea chinensis Wang Hsie
Tên thông dụng:Chò chỉ. Tên thông dụng khác: Mạy kho.
Nhóm: III (Cây gỗ lớn)
Đặc điểm của cây:
Cây gỗ to, thân hình trụ thẳng, cao 45- 50 m, đường kính 0,8- 0,9 m, chiều cao dưới cành là hơn 30m. Tán thưa, gốc có bạnh nhỏ. Vỏ màu xám, nứt dọc nhẹ. Thịt vỏ vàng và hơi hồng, có nhựa và có mùi thơm nhẹ. Cành lớn thường bị vặn. Lá hình mác hay bầu dục, mặt dưới và trên lá có các gân có lông hình sao. Cụm hoa mọc ở đầu cành hay nách lá. Hoa nhỏ, có mùi thơm đặc biệt. Quả hình trứng, hạt 3- 4
Phân bố:
Địa danh Việt Nam: Vùng Bắc Trung bộ: Hương Khê (Hà Tĩnh); Hương Sơn (Hà Tĩnh); Quan Hoá (Thanh Hoá); Quảng Bình; Quỳ Châu (Nghệ An) Vùng Đông Bắc: Chiêm Hoá (Tuyên Quang); Nà Hang (Tuyên Quang); Thanh Sơn (Phú Thọ). Địa danh quốc tế: Trung Quốc.
Giá trị:
Gỗ chò chỉ vàng nhạt hay hơi hồng, rất bền, chịu nước, chịu chôn vùi, dùng làm cột nhà, để xây dựng và đóng đồ đạc. Dáng đẹp, có thể làm cây đường phố
16. Căm xe:
Tên thường gọi:Căm Xe
Tên khoa học: Xylia xylocarpa (Roxb) Taub. Xylia dolabriformis Benth.
Nhóm: II
Đặc điểm chung:
Gỗ màu đỏ thẫm, hơi có vân sẫm nhạt xen kẽ, thớ mịn, gỗ nặng, bền, không mối mọt, chịu được mưa nắng, rất cứng.
16. Thông 2 lá
Tên thường gọi: Thông nhựa, Thông ta, Thông lá dẹt
Tên khoa học: Pinus Mekusii Jung
Nhóm: V
Đặc điểm của cây:
Thân: Cây gỗ lớn, cao 30-35 m, thân thẳng, tròn, có nhiều nhựa. Vỏ dày màu nâu đỏ nhạt, nứt dọc sâu.
Lá: Lá màu xanh thẫm, hơi thô và cứng, lá dài 15-25 cm, mỗi cành có 2 lá hình kim. Gốc lá có bẹ hình vảy, dài 1-2 cm, sống dai.
Hoa: Nón cái chín sau 2 năm. Vảy ở quả non năm thứ nhất không có gai. Quả năm thứ hai hình viên trụ hay trứng trái xoan dài, có cuống dài khoảng 1 cm. Mặt vảy hình thoi cạnh sắc mép trên dài và hơi lồi, phía dưới dẹt, có 2 gờ ngang và dọc đi qua giữa mặt vảy, rốn hơi lõm.
Hạt: Hạt hình trái xoan hơi dẹt, có cánh mỏng dài 1,5-2 cm
Đặc điểm gỗ: Gỗ nhẹ, mềm, ít nhựa, có lõi màu sẫm, dác màu vàng nhạt. Tỷ trọng 0,670- 0,889. Gỗ dùng trong xây dựng, que diêm, làm tà vẹt, trụ điện,..
17. Thông 3 lá
Đặc điểm của cây:
Thân : Cây gỗ lớn, cao 30-35 m, thân thẳng, tròn, vỏ dài màu nâu sẫm, nứt dọc sâu. Cành thô màu nâu đỏ.
Lá : Lá màu xanh thẫm, mềm thường có 3 dạng lá kim mọc cụm trong một bẹ ở đầu cành, lá dài 15-20 cm, bẹ dài 1,2 cm.
Hoa : Nón cái hình trứng viên chuỳ, dài 5-9 cm, thường quặp xuống, đôi khi quả hơi vẹo. Vảy quả năm thứ 2 có mắt vảy dài, rốn hơi lồi, đôi khi có gai nhọn, có 2 đường gờ ngang và dọc đi qua giữa mặt vảy Nón lá tháng 4-5, hạt chính sau 2 năm
Hạt : Hạt có cánh dài 1,5-2,5 cm
Đặc điểm gỗ : Gỗ mềm, nhẹ, màu vàng da cam nhạt, gỗ muôn màu nâu nhạt, có ống tiết. Tỷ trọng 0,610-0,750. Gỗ dùng trong xây dựng, que diêm, làm tà vẹt, trụ điện,… Phân bố Việt Nam: Bắc bộ, Tây nguyên
18. Cao su
Tên thường gọi: Cao su
Tên khoa học:Hevea brasillensis
Nhóm: VII
Cao su là loại cây công nghiệp được trồng để lấy nhựa là chính. Loại gỗ này trước và đầu những năm đầu của thập kỷ 90 chỉ được dùng làm củi cho các lò gạch là chính. Sau khi Chính phủ hạn chế và tiến tới việc cấm khai thác rừng tự nhiên, gỗ Cao su càng thể hiện được vai trò quan trọng trong cân đối nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ.Ngày nay, khoảng 70-80% các xí nghiệp chế biến gỗ xuất khẩu ở các tỉnh phía Nam dùng nguyên liệu chính là gỗ Cao su để sản xuất. Không những trong sản xuất mà trên thương trường quốc tế hầu hết các mặt hàng làm từ gỗ Cao su đều được ưa chuộng, đặc biệt là các nước công nghiệp phát triển như Nhật, Mỹ,…. Hoàn toàn không phải giá thành các mặt hàng làm từ gỗ Cao su thấp hơn so với làm từ loại gỗ khác (vì giá xuất khẩu sản phẩm từ gỗ Cao su hiện nay tương đương với gỗ nhóm III –IV như : chò, chỉ, dầuđỏ…). Tuổi thanh lý từ 30-35 năm
Đặc điểm gỗ :
Gỗ Cao su có màu vàng nhạt khi mới cưa xẻ, lúc khô biến thành màu kem nhạt, thường có ẩn sắc hồng.
Đối với cao su có thể áp dụng cả 2 hướng qui trình sơn phủ hay giả cổ.
19. Gỗ mít
Đây là loại gỗ rẽ tiền có trong tự nhiên, đặc điểm nổi bật của loại gỗ này là khả năng chống mối mọt, không chịu nhiều tác động của nước và dễ kiếm. Bên cạnh đó chúng cũng có tính chất cơ lý khá ổn định.
Tuy nhiên loại gỗ này lại mềm, màu vàng sáng, khi để lâu sẽ chuyển sang nâu sẫm, vân gỗ không đẹp lắm nên sản phẩm thường được sản xuất theo qui trình sơn phủ hoàn toàn.